seotime tokten-vn.org.vn nci avolution

Sữa tươi Hà Nội

sữa tươi hà nội chuyên xuất nhập khẩu, bán buôn bán lẻ sữa chất lượng cao

2017年07月

Cây thổ hoàng liên và cây vàng đắng

Thổ hoàng liên

cây thổ hoàng liên

Tên khoa học là: Thalictrum foliolosum DC.
Thuộc họ hoàng liên – Ranunculaceae.

Đặc điểm thực vật:

Thổ hoàng liên là dạng cây thân thảo, sống nhiều năm. Thân cay không có lông, thân phân nhánh, cao chừng 1 m. Lá kép lông chim 3 lần, lá dài; mép lá chét có răng cưa tròn, thưa.
Cụm hoa phân nhánh nhiều, có hình cờ, cuống hoa nhỏ, dài. Lá đài màu trắng hay vàng nhạt, hình trái xoan, rụng sớm; không có cánh hoa.
Quả hình thoi, hơi dẹt, bé, có 8 sườn dọc.

Phân bố:

Cây trồng nhiều ở 1 số nơi của Trung Quốc như Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân Nam. Ở Việt Nam cây xuất hiện ở Sơn La, Lai Châu.

Thu hái, chế biến:

Lấy rễ cây thổ hoàng liên, đem rửa sạch rồi phơi hay sấy khô.

Bộ phận dùng:

Thân rễ hay rễ cây thổ hoàng liên phơi hoặc sấy khô.
Dược liệu: được cắt thành từng đoạn ngắn; bên ngoài màu nâu sẫm, có mang những đoạn thân ngắn, rỗng. Trên thân rễ còn rễ nhỏ hay sẹo của rễ nhỏ. Thể chất rắn, cứng; mặt bẻ không phẳng, có màu vàng tươi; vị đắng.

Thành phần hoá học:

Berberin, palmatin, jatrorrhizin.

Công dụng:

Tương tự như hoàng liên.
Thuốc có tác dụng chữa mụn nhọt, lỵ, tiêu chảy, đau mắt, sốt,…

Cây vàng đằng

Tên khoa học là: Coscinium fenestratum Colebr.
Thuộc họ tiết dê – Menispermaceae.

Đặc điểm thực vật:

cây vàng đắng

Cây vàng đắng có tên gọi khác là cây vàng đằng, mỏ vàng hay hoàng đằng lá trắng.
Vàng đắng là loại cây dây leo to, thân phân nhánh, bám vào các cây gỗ to khác để leo. Thân to, hình trụ, có màu vàng; thân già có màu vàng ngà, xù xì. Các bộ phận non của cây, hoa và quả có phủ 1 lớp lông mềm. Lá đơn, mọc so le, có cuống; mép lá nguyên. Gân lá hình chân vịt; mặt trên lá xanh lục, mặt dưới có lông bạc trắng.
Hoa mọc thành chuỳ ở thân đã rụng lá, có màu trắng hơi tím, cuống hoa ngắn; hoa đều, đơn tính.
Quả loại hạch, có hình cầu.

Phân bố:

Cây mọc hoang nhiều ở vùng núi khu vực Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

quả vàng đắng

Thu hái, chế biến:

Dược liệu lấy quanh năm, lấy về thái mỏng rồi đem phơi hay sấy khô.

Bộ phận dùng:

Thân và rễ.

Thành phần hoá học:

Tương tự như cây thổ hoàng liên.

Công dụng:

Thân và rễ hoàng đắng có tác dụng hạ nhiệt, chữa lỵ, tiêu chảy, đau mắt, sốt rét. Có thể dùng dạng thuốc bột hay thuốc viên.
 nguyên liệu để chiết Berberin.

Cây lá ngón
Tên khoa học là: Gelsemium elegans Benth.
Thuộc họ mã tiền – Loganiaceae.

Đặc điểm thực vật:

cây lá ngón

Cây lá ngón còn có các tên gọi khác như cây cỏ ngón, cây đoạn trường thảo, hồ mạn đằng, câu vẫn, thuốc rút ruột, ngón vàng.
Lá ngón thuộc loại cây leo, thân và cành không có lông; thân hơi có khía dọc. Lá mọc đối, hình trứng hoặc hình mũi mác, mép lá nguyên nhẵn, lá dài. Hoa mọc ở đầu cành hay kẽ lá tạo thành xim; hoa có màu vàng. Quả nang dài, màu nâu, bên trong có chứa các hạt nhỏ màu nâu nhỏ, hình thận và có rìa mỏng ở quanh mép.
Cây mọc hoang ở nhiều tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình,….Cây cũng có ở Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Nguyên.

Thành phần hoá học:

Các alcaloid: gelsemin, humantenin, koumin, akuammidin,…

Tác dụng:

Các alcaloid của cây lá ngón rất độc, người ta không dùng cây này làm thuốc chữa bệnh, nhưng cũng cần phải biết để phân biệt cây với các cây thuốc khác.
Cây có thể dùng ngoài để chữa mụn nhọt, vết thương do ngã hay bị đánh đòn bằng cách giã nhỏ đắp ngoài hoặc lấy nước sắc rửa chỗ đau.
Dấu hiệu của ngộ độc lá ngón: nạn nhân nôn mửa, đồng tử giãn, ức chế hô hấp, giãn cơ, đâu bụng dữ dội, chảy máu dạ dày, ruột.
Giải độc: gây nôn, rửa dạ dày, hô hấp nhân tạo, dùng thuốc kích thích, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

Hạt mã tiền

hạt mã tiền

Hạt mã tiền có hình đĩa dẹt, mép hơi lồi, kích thước tương đương đồng tiền xu. Có hạt méo mó, cong, kích thước không đều. Hạt có màu xám nhạt, bề mặt có 1 lớp lông tơ mượt phủ kín, bóng. Trên 1 mặt có 1 lỗ lồi nhỏ gọi là rốn hạt. Từ chỗ rốn có 1 đường hơi lồi chạy đến chỗ nhô lên ở mép hạt. Hạt được cấu tạo bởi 1 nội nhũ sừng rất cứng; có 1 cây mầm nhỏ nằm trong giữa nội nhũ.

Thanh phần hoá học:

Hạt mã tiền chứa strychnin,brucin, colubrin, vomicin, novacin, pseudostrychnin,…

Công dụng:

Tác dụng của hạt mã tiền là tác dụng của strychnin.
Hạt mã tiền là nguyên liệu để chiết xuất strychnin.
Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp chữa tê nhức chân tay, đau dây thần kinh, dùng dưới dạng cồn xoa bóp. Có thể dùng riêng lẻ hay phối hợp với ô đầu, phụ tử.

Hoạt chất : Repaglinide 
CHỈ ĐỊNHĐái tháo đường týp 2 khi không thể kiểm soát được bằng ăn kiêng, giảm cân & tập thể dục

THÀNH PHẦN
Repaglinide
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Novonorm 1mg trị Đái tháo đường týp 2 khi không thể kiểm soát được bằng ăn kiêng, giảm cân & tập thể dục
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Khởi đầu 0,5 mg, có thể lên tới 2 mg, tối đa 4 mg cho mỗi bữa ăn (hay 16 mg/ngày)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tiểu đường týp 1.
Nhiễm toan ceton do tiểu đường.
Có thai/cho con bú.
Trẻ < 12 tuổi
Suy gan nặng
THẬN TRỌNG
Theo dõi đường huyết, tránh hạ đường huyết nhất là khi lái xe/vận hành máy móc.
Tăng đường huyết khi có sốt, chấn thương, nhiễm trùng & phẫu thuật
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hạ đường huyết, rối loạn thị lực, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng men gan nhẹ, ngứa, ban đỏ, mề đay (hiếm)
TƯƠNG TÁC THUỐC
(khi sử dụng chung với những thuốc sau đây, sẽ gây ảnh hưởng tác dụng của thuốc)
Tăng tác dụng hạ đường huyết của repaglinide: các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI), các tác nhân chẹn beta không chọn lọc, chất ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), thuốc giảm đau không steroid (NSAID), salicylate, octreotide, rượu và các steroid đồng hóa
Giảm tác dụng hạ đường huyết của repaglinide: thuốc ngừa thai dạng uống, thiazide, corticosteroid, danazol, hormon tuyến giáp, chất giống giao cảm
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
1 mg x 6 vỉ x 15 viên
NHÀ SẢN XUẤT 
Novo-Nordisk

Hoạt chất : Insulin detemir. 
Đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ ≥ 2 tuổi.

THÀNH PHẦN
Insulin detemir.
CÔNG DỤNG_CHỈ ĐỊNH
Đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ ≥ 2 tuổi.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Khi kết hợp với insulin detemir, chỉnh liều và/hoặc thời gian uống thuốc Levemir Flexpen 100IU/ml x 3ml điều trị đái tháo đường kèm theo. Tiêm dưới da (SC) vùng thành bụng, đùi, phần trên cánh tay, vùng cơ delta hoặc vùng mông. Thay đổi vị trí tiêm trong vùng tiêm. Khi kết hợp thuốc uống trị đái tháo đường, liều Levemir® FlexPen® 1 lần/ngày, khởi đầu 10 U hoặc 0.1-0.2 U/kg, chỉnh liều theo nhu cầu từng bệnh nhân. Khi sử dụng như một phần chế độ điều trị insulin nền-insulin nhanh: nên dùng Levemir® FlexPen® 1-2 lần/ngày (lần 2 sử dụng buổi tối hoặc lúc đi ngủ). Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy thận/gan: chỉnh liều. Chỉnh liều và thời gian tiêm khi chuyển từ insulin tác dụng trung gian/kéo dài sang Levemir®.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
5 bút tiêm/hộp
NHÀ SẢN XUẤT 
Novo Nordisk Pharma-Đan Mạch

Hoạt chất : Metformin hydrochloride 
Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II): Ðơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.

THÀNH PHẦN
Metformin hydrochloride
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Glucofine 850mgÐiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II): Ðơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Dùng uống:
- Người lớn:
850 mg/ngày, uống 1 lần (uống vào các bữa ăn sáng).Tăng liều thêm 1 viên một ngày,cách một tuần tăng một lần, tăng tới liều tối đa 2.550 mg/ngày. Liều duy trì thường dùng là 850 mg/lần, ngày 2 lần (uống vào các bữa ăn sáng và tối). Có thể dùng 850 mg/lần, ngày 3 lần (vào các bữa ăn).
- Người cao tuổi:
Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.
- Chuyển từ những thuốc chống đái đáo đường khác sang:
Không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
- Điều trị đồng thời bằng metformin và sulfonylurê uống:
Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylurê uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù là trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một sulfonylurê. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.
- Ở người bị tổn thương thận hoặc gan:
Do nguy cơ nhiễm acid lactic thường gây tử vong, nên không được dùng metformin cho người có bệnh thận hoặc suy thận và phải tránh dùng metformin cho người có biểu hiện rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).

Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 1,5 mg/decilít ở nam giới, hoặc lớn hơn hoặc bằng 1,4 mg/decilít ở phụ nữ), hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.

Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.

Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid - ceton do đái tháo đường).

Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.

Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.

Bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.

Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.

Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.

Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).

Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.

Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
- Hộp 4 vỉ x 5 viên.
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hộp 5 vỉ x 10 viên.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco - VIỆT NAM

↑このページのトップヘ